Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nhận được văn bản số 03-01/CV-OTV/2020 ngày 16/01/2020 của Công ty TNHH OTSUKA TECHNO VIỆT NAM (sau đây gọi là Công ty) xin hướng dẫn về chi phí được trừ. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ
Tài chính quy định:
Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
“...3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân
viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho
giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình
mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy
định của Luật thuế TNDN...”
“Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
...đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
Quyền sử dụng đất không ghi
nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê
(thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành
của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng
năm...”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a)
Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b)
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng
từ họp pháp theo quy định của pháp luật.
c)
Khoản chi nếu có hoá đơn mua
hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng...”
“...2. Các khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
“...2.31. Chi về đầu tư xây
dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản
chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà
các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...”
Căn cứ theo quy định trên và
theo trình bày của Công ty tại văn bản 03- 01/CV-OTV/2020 ngày 16/01/2020, Công
ty được Ban quản lý các KCN Đồng Nai cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư ngày
27/5/2019, mã số dự án 7604278866, thay đổi lần thứ 1 ngay 29/07/2019. Ngày 07/06/2019 Công ty được Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp số 3603648332.
Ngày 30/06/2019 Công ty ký hợp đồng thuê lại đất và sử dụng
hạ tầng tại KCN Nhơn Trạch 6A với Công ty TNHH MTV Đầu tư Xây dựng KCN Nhơn
Trạch 6A (thời gian thuê từ 30/6/2019 đến 01/6/2055) thì:
a/ Trường hợp tiền thuê đất và phí quản lý Công ty thanh toán hàng
năm thì số tiền thuê đất và phí quản lý hằng năm được tính vào chi phí kinh
doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất, phí duy tu hạ tầng trả hằng năm.
Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí sử dụng hạ tầng trả theo toàn bộ thời
gian thuê mà Công ty đã thanh toán theo đợt vào các ngày 02/08/2019 (40%),
08/08/2019 (30%), 04/10/2019 (30%) thì Công ty thực hiện phân bổ chi phí sử
dụng hạ tầng theo số năm thuê đất theo đúng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4
Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.
b/ Công ty đang trong giai
đoạn xây dựng cơ bản, chưa đi sản xuất kinh doanh nếu có phát sinh chi phí thuê
đất, phí quản dụng hạ tầng, phí xử lý nước thải và các chi phí được nêu trong (vấn đề 2) tại văn bản hỏi của Công ty thì các chi phí
nêu trên được xác định là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành dự án hoạt động SXKD, để hình thành TSCĐ phục
vụ cho hoạt động SXKD của dự án của Công ty. Các chi phí nêu trên được tính vào
nguyên giá tài sản hình thành trong giai đoạn xây dựng cơ bản, sau khi Công ty
hoàn thành xây dựng cơ bản theo quy định pháp luật về
xây dựng và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đầu tư (tháng
04/2021) thì Công ty được trích khấu hao và tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN. Toàn bộ chi phí nêu trên phải đáp ứng đúng, đủ
các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính.
Việc trích khấu hao TSCĐ thực
hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.
c/ Đối với các chi phí phát
sinh sau khi Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận
đầu tư (tháng 04/2021) được phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
nếu đáp ứng đúng, đủ các điều kiện quy định tại Điều
4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Cục
Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để Công ty được biết và thực hiện đúng quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật./