Công ty phát sinh nhiều khoản thuế nhà thầu, có chuyển từ kê khai từng lần phát sinh sang kê khai theo tháng được không?

     Đây là trường hợp thực tế phát sinh và đã được Cục thuế Đồng Nai trả lời bằng văn bản số: 13995/CTDON-TTHT - ngày 22/12/2023.



    Nội dung của văn bản như sau:

            Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nhận được văn bản số FIN-01/2023 ngày 27/11/2023 của Công ty TNHH Coats Footwear Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) đề nghị được giải đáp về chính sách thuế. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định như sau:

“Điều 44. Thời hạn nộp hồ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý

được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

...

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. 

Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:

...4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:

... n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.

...

        Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Công ty phát sinh nhiều khoản thuế nhà thầu muốn chuyển đổi từ kê khai từng lần phát sinh sang kê khai theo tháng nếu Công ty thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì Công ty được kê khai theo tháng thay cho việc kê khai theo từng lần phát sinh.

Cục thuế Đồng Nai hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN khi giảm vốn điều lệ

 

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nhận được công văn sổ 072020-DPDN ngày 21/7/2020 của Công ty TNHH Dona Pacific Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về việc hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN khi giảm vốn điều lệ. vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có ý kiến như sau:


Image from freerangestock.com

Căn cứ Khoản 3 và Khoản 4 Điều 68 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định về thay đổi vốn điều lệ:

“3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật này;

c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa ch trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;

b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;

b) Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm vốn;

d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

Căn cứ Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“5. Về dự án đầu tư mới:

c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.

Căn cứ hướng dẫn và theo nội dung trình bày tại công văn hỏi số 072020- DPDN ngày 21/7/2020 nêu trên: Trường hợp Công ty muốn giảm vốn điều lệ bằng các hình thức được quy định tại Khoản 3, Điều 68 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội, thì Công ty phải thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 3, Điều 68 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội. Việc giảm vốn điều lệ của Công ty dẫn đến sự thay đổi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó nếu không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì Công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định được quy định tại Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tai chính.

Đ nghị Công ty căn cứ các hướng dẫn nêu trên thực hiện nguyên tắc khai thuế và tính thuế theo đúng quy định tại Điều 30, Chương III Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội, tự xác định dự án đầu tư, tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về thuế theo đúng quy định tại Điều 45, Chương VI Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định; cơ quan thuế sẽ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo đúng quy định tại Điều 22, Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Xem bản gốc: văn bản số 7604/CT-TTHT

>> Cục thuế Đồng Nai hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. 

 

Cục thuế Đồng Nai hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng hóa đơn trong thời gian làm thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nhận được văn bản số 001-07/2020/UPM-CT/HĐ ngày 22/7/2020 của Công ty TNHH UPM (sau đây gọi là Công ty) về sử dụng hóa đơn trong thời gian làm thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở Công ty. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có ý kiến như sau:

Image from freerangestock.com


Căn cứ Điều 11, Điều 17 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính:

“Điều 11. Xử lý hóa đơn điện tử có sai sót sau khi cấp mã

...2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện cỏ sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và không phải lập lại hóa đơn;

b) Trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót. Sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn...số hóa đơn..., ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới...”

“Điều 17. Xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Trường hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số (04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP).

b) Trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn...số hóa đơn..., ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua. Trường hợp dữ liệu hóa đơn điện tử có sai sót đã gửi cơ quan thuế thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mau số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) và gửi dữ liệu hóa đơn điện tử mới theo phương thức và thời gian nêu tại Điều 16 Thông tư này...”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và nội dung trình bày của Công ty tại văn bản số 001-07/2020/UPM-CT/HĐ ngày 22/7/2020, Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở Công ty (Lô 1PA4, KCN Dệt May Bình An, TP Dĩ An, tỉnh Bình Dương) đến (Đường số 19A, KCN Biên Hòa II, phường An Bình, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai). Trong quá trình chờ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, Công ty vẫn lập hóa đơn điện tử từ số 0006626 đến 0007255 thì:

Trong quá trình cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, Công ty vẫn lập hóa đơn, trên hóa đơn phải ghi địa chỉ trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp tại Bình Dương. Theo đó, các hóa đơn Công ty đã lập trong khoảng thời gian chờ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn có mã của Cơ quan thuế nếu có sai sót Công ty xử lý theo đúng quy định tại Điều 11 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn không có mã của Cơ quan thuế nếu có sai sót Công ty xử lý theo đúng quy định tại Điều 17 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính.

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để Công ty được biết và thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật./.

Xem văn bản gốc: văn bản số 7606/CT-TTHT

 

  

Người lao động tại các tổ chức đóng góp vào Quỹ phòng chống thiên tai có được miễn thuế thu nhập cá nhân hay không?

 

Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 19/TTr-CT ngày 29/7/2020 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc vướng mắc liên quan đến chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản đóng góp bắt buộc vào quỹ phòng chống thiên tai được thành lập theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ tiết a.2, điểm a, khoản 3, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Điều 1; khoản 2, Điều 3; khoản 1, Điều 4 (đã được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ); Điều 5 và khoản 1, Điều 9 (đã được sửa đổi bởi khoản 4, Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ) Nghị định số 94/2014/ND-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý quỹ phòng, chống thiên tai.




Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp người lao động tại các tổ chức có đóng góp vào Quỹ phòng chống thiên tai được thành lập theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ thì người lao động được tính giảm trừ đối với các khoản đóng góp nêu trên vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.

Xem văn bản gốc: văn bản số 3275/TCT-DNNCN

 

 

Chi phí đóng góp, ủng hộ nông dân có được xác định là chi phí được trừ không? có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?

 

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nhận được văn bản số 07-02/2020-CV ngày 12/07/2020 của Công ty TNHH Bayer Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về chi phí đóng góp, ủng hộ cho nông dân. về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có ý kiến như:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính

Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

“...5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

..”

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ họp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và nội dung trình bày của Công ty tại văn bản số 07-02/2020-CV ngày 12/07/2020, Công ty đóng góp, ủng hộ cho khoảng 80.000 nông dân các sản phẩm hạt giống, thuốc bảo vệ cây trồng thì đây là hàng hóa cho, biếu, tặng. Công ty phải lập hóa đơn đối với các hàng hóa, sản phẩm mà Công ty mang đi cho, biếu, tặng, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng, dịch vụ cho khách hàng theo đúng quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính. Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với sản phẩm hạt giống, thuốc bảo vệ cây trồng nêu trên nếu đáp ứng được theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Chi phí Công ty dùng để mang đi cho, biếu, tặng được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đúng theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để Công ty được biết và thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.

Xem văn bản gốc: văn bản số 7294/CT-TTHT

 

 

Cục thuế Đồng Nai hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

 

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nhận được văn bản số 20/2020/CV ngày 06/5/2020 của Công ty TNHH MKTP (sau đây gọi là Công ty) xin ý kiến hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ. về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có ý kiến như sau:


Image from freerangestock.com 


Căn cứ khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội:

"Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.

...5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:

"đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phấm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này."

Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016, trong đó quy định chi tiết Phụ lục Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển và quy định một số điều như sau:

+ Tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 quy định:

"Điều 11. Đối tượng và thủ tục xác nhận ưu đãi

1.         Đối tượng ưu đãi: 

Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển: Bao gồm dự án đầu tư mới, dự án mở rộng và đổi mới công nghệ có ứng dụng thiết bị mới, quy trình sản xuất mới, sản xuất sản phẩm với năng lực sản xuất tăng ít nhất 20%.

2.         Thủ tục xác nhận ưu đãi:

a)         Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại cơ quan có thẩm quyền của địa phương nơi đặt dự án hoặc Bộ Công Thương để được xác nhận. Cơ quan có thẩm quyền của địa phương gửi Quyết định xác nhận ưu đãi tới Bộ Công Thương;

b)        Các đối tượng còn lại ngoài các đối tượng quy định ở mục trên, nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại Bộ Công Thương."

+ Tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 quy định:

"Điều 12. Chính sách ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển

1. Ưu đãi chung:

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.

...d) Thuế giá trị gia tăng:

Doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được lựa chọn kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, theo năm, khai tạm tính theo quý. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết điểm này."

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 của Bộ Tài chính (có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2016) hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam:

"Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đổi với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phấm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các Điểu kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dân thi hành, được cơ quan có thẩm quyển cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).

Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương. 

Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, về mức ưu đãi, thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

...Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp xác định riêng thu nhập từ dự án sản xuât sản phẩm công nghiệp h trợ ưu tiên phát triển đ hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định."

Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính:

+ Tại khoản 1 Điều 11 quy định:

"Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

"1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

...g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan.".".

+ Tại khoản 1 Điều 12 quy định:

"Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT- BTC như sau:

“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với: 

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”."

+ Tại khoản 4 Điều 10 quy định:

"Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

...4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT- BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“6. Về đầu tư mở rộng

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đàu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đổi với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.

- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu." 

Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty tại văn bản số 20/2020/CV ngày 06/5/2020, Công ty thực hiện dự án đầu tư "Sản xuất sản phẩm linh kiện máy động lực" tại KCN Nhơn Trạch III - Giai đoạn 2, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, đã được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi theo văn bản số 3064/GXN-BCT ngày 29/4/2020, thì:

Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, đã thực hiện thủ tục xác nhận ưu đãi và được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ, thì dự án đầu tư mở rộng nêu trên được áp dụng các chính sách ưu đãi thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đối, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội, Điều 12 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 của Bộ Tài chính trích dẫn ở trên.

Dự án đầu tư mở rộng của Công ty chỉ được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với những sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đã được Bộ Công thương xác nhận trên Giấy xác nhận ưu đãi. Việc áp dụng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế, Công ty thực hiện xác định riêng thu nhập từ dự án đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triến đế hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.

Công ty căn cứ các điều kiện thực tế đạt được và hướng dẫn nêu trên, thực hiện nguyên tắc khai thuế và tính thuế theo đúng quy định tại Điều 42 Chương IV Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, tự xác định dự án đầu tư, tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, tự xác định mức ưu đãi thuế, tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về thuế theo đúng quy định tại Điều 45 Chương VI Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định. Cơ quan Thuế sẽ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo đúng quy định tại Điều 22 Chương IV Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để Công ty được biết và thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.

 

Xem văn bản gốc: văn bản 7453/CT-TTHT

 

 

Cục thuế Đồng Nai hướng dẫn trường hợp ngày lập hóa đơn điện tử khác ngày kỷ hóa đơn điện tử

 

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nhận được văn bản số 1078/TĐTA-HCLĐ ngày 21/07/2020 (công văn đến ngày 22/07/2020) của Công ty Thủy điện Trị An - Chi nhánh Tập đoàn Điện lực Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về việc xác định tính hợp lệ của ngày ký hóa đơn điện tử khác với ngày lập hóa đơn điện tử. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm e, khoản 1, Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khời tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 6. Nội dung của hoá đơn điện tử

Image by mohamed Hassan from Pixabay

1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:

e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.”

Căn cứ khoản 1, Điều 8 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử

1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:

-  Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán;

-  Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.”

Căn cứ điểm a, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định: 

“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền....”

Căn cứ công văn hướng dẫn số 812/TCT-DNL ngày 13/03/2019 của Tổng cục Thuế trả lời cho Cục thuế tỉnh Thanh Hóa về ngày lập và ngày ký duyệt trên hóa đơn điện tử.

Căn cứ hướng dẫn và nội dung văn bản hỏi số 1078/TĐTA-HCLĐ ngày 21/07/2020 (công văn đến ngày 22/07/2020) nêu trên, trường hp Công ty mua vé máy bay và được Đại lý bán vé máy bay xuất hóa đơn điện tử. Công ty gặp phải trường hp hóa đơn điện tử có ngày ký khác với ngày lập hóa đơn, qua trao đổi với Đại lý bán vé máy bay thì được trả lời là do đặc thù kinh doanh, hoạt động bán hàng diễn ra liên tục cả ngày và đêm. Hóa đơn tương ứng được lập và xuất liên tục trên phần mềm hóa đơn điện tử, điều này dẫn đến tình trạng một số hóa đơn có ngày phê duyệt sau ngày lập hóa đơn. Về vấn đề này, Cục thuế Đồng Nai đồng ý với đề xuất của Công ty là căn cứ vào ngày lập hóa đơn điện tử để xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và hạch toán theo quy định.

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để Công ty được biết và thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.

Xem văn bản gốc: Văn bản 7171